Cập nhật thông tin cổ phiếu VTO 31/12/2022

1. Hoạt động đáng chú ý.

Tháng 10/2022, VTO điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022, bao gồm:

  • Doanh thu tăng từ gần 900 tỷ lên 1.165 tỷ
  • LNST tăng từ 19 tỷ lên 53 tỷ

Giá cước vận tải lỏng tăng trong năm 2022, đặc biệt những tháng cuối năm giá cước vận tải tăng mạnh. Đầu năm 2023, giá cước vận tải giảm về 1.200 USD, nhưng vẫn cao hơn so với cùng kỳ năm trước.

2. Phân tích BCTC doanh nghiệp

2.1. Tài sản/nguồn vốn

Tài sản

Tổng tài sản của VTO giảm hơn 60 tỷ so với năm 2021, chủ yếu do khấu hao tài sản cố định:

  • Tài sản ngắn hạn chủ yếu là các khoản tiền và tương đương tiền.
  • Công ty đầu tư mua sắm tàu mới (Nha Be 11 nguyên giá 192 tỷ) nhưng khấu hao 1 năm trên 250 tỷ, cho nên tổng tài sản cố định hữu hình vẫn giảm 60 tỷ, chi tiết như ảnh dưới.

Nguồn vốn

Nguồn vốn có sự thay đổi nhiều, các khoản nợ phải trả chiếm 1/3 tổng nguồn vốn và giảm 60 tỷ do các khoản dự phòng phải trả ngắn hạn giảm. Các khoản nợ ngân hàng chiếm 60% nợ phải trả. VTO có một cơ cấu nguồn vốn khỏe mạnh.

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2022 giảm, do không có thêm thu nhập khác từ việc bán tàu như năm 2021. Tuy nhiên, quý 4 giá cước vận vải lỏng tăng, hoạt động kinh doanh chính của VTO trong quý 4 tăng trưởng tốt (So với cùng kỳ báo cáo: Doanh thu tăng 70% và LN thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 167%).

Lũy kế cả năm, Doanh thu tăng 20%, LN từ HĐ kinh doanh chính tăng 40%. Nhưng lợi nhuận sau thuế giảm gần 60 tỷ do không còn thu nhập khác.

3. Tổng kết

  • VTO có tài sản chất lượng và cơ cấu tài sản vững mạnh. Tình hình nguồn vốn cân bằng và khỏe mạnh.
  • Kết quả hoạt động kinh doanh giảm nhưng hoạt động chính đạt hiệu quả tốt nhờ giá cước vận tải tăng. Nếu giá cước vận tải duy trì như quý 4/2022, thì VTO có kết quả kinh doanh đột biến trong năm 2023.

You may also like